Bài tập lớn môn quy hoạch giao thông vận tải và mạng lưới đường bộ- 55CD2-kyoshyroxd
Sunday, June 22, 2014
BÀI TẬP LỚN
MÔN QUY HOẠCH GTVT VÀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG
BỘ
Phân tích mục đích, mục tiêu của một
số loại quy hoạch
trong giao thông vận tải
SVTH: ĐỖ VĂN CHINH. MSSV: 892955
GVHD:
PGS.TS.NGUYỄN QUANG ĐẠO
1.Định
nghĩa quy hoạch, quy hoạch phát triển và quy hoạch xây dựng (Nguồn:Bài giảng của
PGS.TS.Nguyễn Quang Đạo)
Để
nắm rõ được mục đích,mục tiêu của các loại quy hoạch trước tiên phải hiểu quy
hoạch là gì?
1.1.Quy
hoạch
Là sắp xếp bố trí đối tượng cần
phải quy hoạch (hoặc 1 hệ thống chỉnh thể) để đảm nhiệm chức năng và mục tiêu
nhiệm vụ yêu cầu. Là sắp xếp theo vùng lãnh thổ, theo vị trí không gian và theo
thời gian.
1.2.Quy
hoạch phát triển
Quy hoạch phát triển là bản luận
chứng khoa học về phát triển và tổ chức không gian Kinh tế - xã hội hợp lý cho
thời kỳ 10 – 15 năm và các giai đoạn 5 năm do các cơ quan cao nhất của
nhà nước soạn thảo ra, cũng có thể do cơ quan TW, tỉnh, huyện, xã soạn thảo.
1.3.Quy
hoạch xây dựng
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức
hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống
thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa
giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2.Quy hoạch giao thông vận tải
2.1.Mục đích của quy hoạch giao thông vận tải
Để
phát triển một kế hoạch tổng thể giao thông vận tải toàn diện mới cho đất nước
trong đó khuyến cáo các chính sách , hướng dẫn và thực hiện một chiến lược mà sẽ
giúp đất nước trong việc giải quyết các vấn đề giao thông vận tải lớn hơn 20-25
năm tới.
Làm cơ sở cho cơ quan quản lý nhà nước( bộ, sở giao thông vận tải) thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các chuyên ngành.
Xác định quy mô đầu tư , xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để
phát triển toàn diện hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn quản lý.
Đưa ra luận cứ khoa học lựa chọn phương hướng phát triển của ngành góp phần
định hướng phát triển kết cấu hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn quy hoạch và toàn quốc.
Xác định vai trò của từng phương thức vận tải trên thị trường trong
và ngoài nước trong hành lang giai đoạn phát triển.
Hướng dẫn định hướng có tình thuyết phục khách quan cho chuyên ngành, từng
phương thức vận tải để đạt được hiệu quả cao nhất.
2.2.Mục tiêu kế hoạch giao thông vận tải
Xác định và thiếu hụt vận chuyển
dự kiến hiện có ở cấp chiến lược
Thông qua hội nhập quy hoạch giao
thông vận tải , quản lý phát triển và sử dụng đất quy hoạch, phát triển một chiến
lược giao thông vận tải có thể chứa sự tăng trưởng và sự thay đổi trong 20-25
năm tới, và hỗ trợ có hiệu quả các mục tiêu sử dụng đất theo quy định của chính
thức
Đánh giá lựa chọn dịch vụ giao
thông vận tải chiến lược trong bối cảnh cả hai yêu cầu giao thông đô thị và
nông thôn.
Tăng cường cung cấp các lựa chọn
khả thi giao thông vận tải trong nước bằng cách làm cho giao thông công cộng ,
đi xe đạp và đi bộ hấp dẫn hơn cho người dân đất nước.
Đánh giá chất lượng, vai trò và
chức năng của các tuyến đường trong nước , dẫn đến một hệ thống phân loại đường
mới để sử dụng trong cả hai CBTMP và kế hoạch chính thức.
Chuẩn bị các kế hoạch hành động để
thực hiện các khuyến nghị của CBTMP bao gồm một quá trình cho sự kết hợp của những
phát hiện và khuyến nghị vào kế hoạch chính thức, và một đánh giá những ưu tiên
và khuyến nghị vào kế hoạch chính thức, và tiến hành đánh giá những ưu tiên và
sơ bộ chi phí, ước tính cho bất kỳ cải tiến cơ sở hạ tầng quan trọng cho việc sử
dụng trong bản cập nhật thường xuyên của những chi phí phát triển quy chế.
Đáp ứng giai đoạn 1 và 2 của quá
trình đô thị loại EA đối phó với vấn đề hệ thống giao thông vận tải của cơ hội
và hoạch định chiến lược thay thế tương ứng.
Một số ví dụ về quy
hoạch giao thông đô thị ở một số thành phố trên thế giới (Nguồn: Dịch tài liệu
tiếng anh của PGS.TS.Nguyễn Quang Đạo gửi lớp 55CD2)
3.Quy
hoạch giao thông thành phố Draper City- USA
3.1.Mục
đích thứ nhất
Draper City sẽ tạo ra một hệ thống
đường phố liên kết với nhau
Mục
tiêu
Hệ thống đường liên kết nối có
trách nhiệm:
Tăng cường kết nối
Phối hợp với các cộng đồng lân cận
Cung cấp một mạng lưới các tuyến
đường
Phục vụ để giải tán giao thông
3.2
Mục đích thứ 2:
Thành phố Draper sẽ cung cấp cơ hội
vận tải đa phương thức
Mục
tiêu
.Hệ thống vận tải đa phương thức
bao gồm:
.Liên kết hệ thống giao thông khu
vực TRAX và đường sắt đi lại
.Cung cấp một khu vực ví dụ cơ hội
xe đạp thành công
.Tạo ra một thành phố đi bộ hơn
.Cung cấp một hệ thống kết nối của
con đường mòn cho các trung tâm hoạt động trong khu vực
3.3.Mục
đích thứ 3
Thành phố Draper sẽ cung cấp một hệ thống giao
thông vận tải mà sử dụng đất hữu hiệu trong thành phố
Mục
tiêu
Sử dụng đất hữu hiệu:
.Cung cấp mặt cắt ngang đường mà
thay đổi bằng cách sử dụng đất liền kề
. Cung cấp mặt cắt ngang đường mà
duy trì và nâng cao các đặc tính của khu vực lịch sử
3.4.Mục
đích thứ tư :
Thành phố Draper sẽ tạo ra một hệ
thống giao thông cho tương lai
Mục
tiêu
Tạo ra một hệ thống giao thông
trong tương lai có nghĩa là:
. Cung cấp một mạng lưới cho tất
cả các phương thức du lịch
. Xem xét lựa chọn cho các thế hệ
tương lai và nhu cầu vận tải trong tương lai
. Xem xét tài trợ trong việc phát
triển kế hoạch
4.Quy
hoạch giao thông thành phố Hamilton –New Zealand
4.1.Mục
đích thứ nhất
Cung cấp sự an toàn và thuận tiện
cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu của họ
Mục
tiêu:
.Thiết bị và dịch vụ phải được an
toàn, an toàn và không rào cản
.Mỗi phương tiện giao thông cần
phải có một mức độ chấp nhận của dịch vụ
.Không đi du lịch và các chuyến
đi ngắn ngày hơn nên được khuyến khích
4.2.Mục
đích thứ 2
Cung cấp một sự lựa chọn các mô
hình du lịch tích hợp, nhấn mạnh hoạt động giao thông vận tải, giao thông công
cộng và các hình thức du lịch tích hợp
Mục
tiêu:
Thay thế đơn xe du lịch nên thực
tế và hấp dẫn
Giao thông vận tải và các dịch vụ
phải liên tục và phát huy
Những lợi ích sức khỏe của lối sống
năng động cần được công nhận và phát huy
4.3
Mục đích thứ 3
Nâng cao khả năng sống của khu
dân cư và các khu vực nông thôn
Mục
tiêu
Giao thông vận tải cơ sở cần phản
ánh và bổ sung
Tiếng ồn và các tác động khác của
giao thông cần được giảm thiểu
4.4.Mục
đích thứ 4
Khuyến khích một hình thức đô thị
nhỏ gọn hơn, tăng cường đất, và vận chuyển-hỗ trợ sử dụng và phát triển hành
lang
Đầu tư sử dụng đất quá cảnh-hỗ trợ
cần được khuyến khích bởi các dịch vụ giao thông công cộng chất lượng.
Giao thông vận tải nên đáp ứng
nhu cầu hiện tại trong khi vẫn thích nghi với những quy hoạch trong tương lại
Quy hoạch thiết kế bãi đậu xe nên
giảm thiểu
4.5.Mục
đích thứ 5
Bảo vệ môi trường bằng cách giảm
thiểu tác động đối với không khí,nước, đất đai, và tài nguyên thiên nhiên
Mục
tiêu
Sử dụng không gian xanh cho cơ sở
hạ tầng mới
Công nghệ giao thông vận tải sử dụng
và hành vi sẽ làm giảm tiêu thụ năng lượng và khí thải
Tác động của nước chảy bề mặt từ
giao thông nên được giảm thiểu
4.6
Mục đích thứ 6
Hỗ trợ các doanh nghiêp và các tổ
chức doanh nghiệp phát triển kinh tế
Muc
tiêu
Hiệu suất của hàng hóa phong
trào, từ và trong thành phố nên được tối đa hóa
Các doanh nghiệp và các tổ chức
nên tạo điểm truy cập cho nhân viên và khách
4.7
Mục đích thứ 7
Hoạt
động hiệu quả và giá cả phải chăng cho các thành phố và công dân của họ
Mục
tiêu
Giá trị lớn nhất nên khai thác dạng
các tiện ích và dịch vụ hiện có
Quyết định nên đưa vào tài khoản
chi phí vòng đời của thiết bị và các dịch vụ giao thông vận tải
Cơ hội tài trợ liên quan đến giao
thông vận tải,các chính phủ khác,các khu vực tư nhân và cá nhân cần được xem
xét
5.Quy
hoạch thành phố Whitehorse-Canada
5.1.Mục
đích thứ nhất
Chất lượng cộng đồng và môi trường
: Cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như
là chất lượng của môi trường tự nhiên giao thông vận tải.
Mục
tiêu
Để cung cấp một hệ thống giao
thông vận tải làm giảm không khí, đất, tiếng ồn, độ rung và ô nhiễm thị giác
Để duy trì và nâng cao chất lượng
đường quyền thành phố cách như là một nơi cho người dân và giao thông vận tải
Để duy trì một hệ thống phân cấp
của các con đường trong thành phố để thích ứng thông qua giao thông lãnh thổ và
cộng đồng trên đường cao tốc
Để cung cấp cho mô hình phát triển
có hỗ trợ dễ dàng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quá cảnh
Cung cấp giải pháp thay thế giao
thông vận tải hỗ trợ cộng đồng mong muốn cho lối sống lành mạnh đi xe đạp, đi bộ,
vv
Để tích hợp mạng lưới giao thông
đường mòn qua đó cung cấp hệ thống giao thông liền mạch
5.2.Mục
đích thứ hai
Tính cơ động : Cung cấp sự an
toàn, thuận tiện và dễ tiếp cận của người và hàng hóa trên toàn thành phố
Mục
tiêu
Cung cấp giải pháp thay thế giao
thông vận tải có thể truy cập cho các cá nhân ở mọi lứa tuổi và khả năng thể chất
.
Để tích hợp phương thức vận chuyển
khác nhau trong thành phố .
Để tối đa hóa hiệu quả của mạng
lưới đường bộ, có bằng cách tăng cường sự chuyển động của người và hàng hóa .
Cung cấp và duy trì một mạng lưới
các tuyến đường đi xe đạp liên tục, hỗ trợ du lịch tiện dụng.
Để cung cấp điểm truy cập cho xe
cấp cứu dọc các tuyến đường chính và các điểm đến.
Để tạo điều kiện hiệu quả và an
toàn truy cập đến / từ / trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp cho cả người
và hàng hóa.
5.3.Mục
đích thứ ba
Cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ
hỗ trợ kế hoạch dài hạn vận chuyển và kết hợp các hướng dẫn và tiêu chuẩn hiện
hành.
Mục
tiêu
Để phát triển các mục tiêu của
giao thông vận tải khác, đường mòn, quá cảnh và các kế hoạch và chính sách sử dụng
đất của thành phố .
Để hỗ trợ các sáng kiến thiết kế có lợi cho việc tăng cường đi bộ, đi xe đạp,
sử dụng quá cảnh và hoạt động giải trí mùa đông liên quan .
Để thúc đẩy sự an toàn của mạng vận
chuyển bằng sử dụng cập nhật đường lối chỉ đạo quốc gia và tiêu chuẩn.
5.4.Mục
đích thứ tư
Phát triển bền vững - khả năng
chi trả: Cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ giao thông vận tải một cách hiệu
quả chi phí và hiệu quả , làm cho việc sử dụng tốt nhất các nguồn lực có sẵn.
Mục
tiêu
Để giảm thiểu cả hai và đầu tư
tài chính trong và tác động môi trường của cơ sở hạ tầng giao thông vận tải .
Để tối đa hóa việc sử dụng hạ tầng
đường bộ trước khi đầu tư cơ sở mới hoặc mở rộng
Quản lý tắc nghẽn dọc theo đường
cơ sở trong giờ cao điểm càng nhiều càng tốt mà không qua xây dựng mạng lưới đường
bộ .
Để cung cấp một dịch vụ quá cảnh
công cộng với một mức độ dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của người dân địa phương
trong khi cùng một lúc nhận ra những hạn chế tài chính của quỹ, thành phố
6. Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 ( Nguồn : Quyết định số
1071/QĐ-BGTVT )
6.1.Mục
đích
Tận
dụng tốt nhất điều kiện tự nhiên đồng thời đầu tư tập trung có kế hoạch để phát
triển tối đa lợi thế của ngành vận tải thủy nội địa (vận tải hàng hóa khối lượng
lớn, hàng siêu trường siêu trọng, giá thành rẻ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường)
để phát triển ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo phát triển bền vững.
6.2.Mục
tiêu
Theo Quy hoạch,
mục tiêu phát triển GTVT ĐTNĐ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải đảm
nhận khối lượng vận tải hàng hóa 17% và hành khách 4,5% trong khối lượng vận tải
của toàn ngành, chủ yếu là hàng rời khối lượng lớn, hàng siêu trường, siêu trọng...
Đáp ứng được nhu
cầu vận tải trong từng thời kỳ với chất lượng dịch vụ ngày càng nâng cao, giá
thành hợp lý và có khả năng cạnh tranh cao,nhanh chống và an toàn.
Đảm bảo kết nối thuận lợi với các phương thức
vận tải khác. Đồng thời, đầu tư nâng cấp đưa vào cấp kỹ thuật các tuyến vận tải
thủy chính. Đưa vào khai thác các tuyến vận tải sông pha biển. Từng bước kênh
hóa các đoạn sông qua đô thị lớn. Hiện đại hóa thiết bị công nghệ quản lý và bốc
xếp tại các cảng ĐTNĐ chính ở các vùng kinh tế trọng điểm.
Xây dựng các cảng khách ở các thành phố có kết
nối với hệ thống giao thông vận tải ĐTNĐ. Nâng cấp các nhà máy đóng mới và sửa
chữa phương tiện để đáp ứng được nhu cầu đóng mới và sửa chữa phương tiện ĐTNĐ
hoạt động trên sông và ven biển.
7.Quy
hoạch chi tiết xây dựng hệ thống giao cắt giữa đường sắt với đường bộ trên mạng
đường sắt Việt Nam.(Nguồn Quyết định Số 348/QĐ-BGVT)
7.1.Mục
đích
Quản lý lối ra vào đường sắt, đảm
bảo an toàn giao thông tại các điểm giao cắt
7.2.Mục
tiêu
Bảo đảm an toàn
giao thông tại các điểm giao cắt giữa Đường sắt - Đường bộ và hành lang an toàn
giao thông đường sắt theo Luật Đường sắt quy định.
Nghiên cứu tổng
thể về giao cắt giữa đường sắt và đường bộ trên toàn mạng lưới đường sắt quốc
gia Việt Nam, từ đó phân loại các dạng giao cắt, đưa ra định hướng quy mô công
trình và sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện theo quy hoạch nhằm bố trí các nguồn
vốn đầu tư xây dựng các điểm giao cắt.
Xác định quy mô
xây dựng công trình tại các vị trí giao cắt và hành lang an toàn giữa
Đường sắt - Đường
bộ, nhằm đăng ký dành quỹ đất quy hoạch trong quy hoạch phát triển các địa
phương có đường sắt đi qua.
Định hướng đầu
tư cho các dự án, làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo.
Tạo sự thống nhất,
tránh chồng chéo trong hoạt động xây dựng, mở mới các điểm giao cắt trên các
tuyến đường sắt.
8. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 ( Nguồn Quyết định số 1436/QĐ-TTg)
8.1Mục đích
Phát
triển vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, chất lượng cao, chi phí hợp lý,
nhanh, an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí xã hội;
liên kết với các trung tâm phân phối hàng hoá lớn, cảng cạn (ICD) và các phương
thức vận tải khác; đảm nhận vận chuyển đường dài, khối lượng lớn, vận tải hành
khách công cộng đô thị, chú trọng dịch vụ vận tải hành khách nội - ngoại ô, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
8.2.Mục tiêu
Phát triển giao thông vận tải
đường sắt đồng bộ về kết cấu hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và công
nghiệp đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, tương đương các quốc gia tiên tiến
trong khu vực, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế khác, hướng tới mục tiêu
đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
Hình thành mạng lưới đường sắt hoàn
chỉnh liên kết các trung tâm kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm của
cả nước và phối kết hợp các phương thức vận tải khác; tham gia vận tải công
cộng tại các đô thị, thành phố lớn; cung cấp dịch vụ vận tải đường sắt nội -
ngoại ô, nội vùng và đường dài thông suốt, nhanh chóng, an toàn, cạnh tranh,
đáp ứng nhu cầu trong nước, giao lưu quốc tế và đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vận tải đường sắt, phấn đấu
thu hút vốn ngoài ngân sách cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đạt ít nhất
10% (đến năm 2020) và 20% (đến năm 2030) tổng vốn đầu tư.
Đảm bảo nguồn nhân lực, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới chương trình và mở rộng các hình thức
đào tạo; nâng cao công tác xã hội hoá trong đào tạo đảm bảo đủ nguồn nhân lực
có chất lượng cao phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển đường sắt hiện đại.
9. Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn sau năm 2020 ( Nguồn Quyết định Số 1734/QĐ-TTg)
9.1.Mục đích
Xây dựng mạng đường bộ
cao tốc quốc gia hoàn chỉnh, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của đất
nước để nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Mạng đường bộ
cao tốc bao gồm các trục chính có lưu lượng xe cao, liên kết với hệ thống đường
bộ, kết cấu hạ tầng của các phương thức vận tải khác nhằm khai thác đồng bộ, chủ
động và hiệu quả các dịch vụ vận tải trong phát triển kinh tế. Quy hoạch này
làm cơ sở để xác định nguồn vốn đầu tư, quỹ đất và tiến trình thực hiện các dự
án đường bộ cao tốc từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo
9.2.Mục tiêu
Nhanh chóng hình thành mạng đường bộ cao tốc quốc gia, bảo đảm kết
nối các trung tâm kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao
thông quan trọng có nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao. Trong đó, tập trung xây
dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, ưu tiên các tuyến đường cao tốc nối các
thành phố lớn (Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng), các tuyến ra các cảng
biển lớn.
Tạo khả năng liên kết cao với các phương thức vận tải hiện đại
khác và hội nhập khu vực, quốc tế.
Đường bộ cao tốc được thiết lập tách biệt nhưng phải đảm bảo liên
kết được với mạng đường bộ hiện có, bảo đảm môi trường và cảnh quan.
Góp phần giải quyết ách tắc giao thông, trước hết tại các thành
phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Các tuyến đường cao tốc trong Quy hoạch được hoạch định với quy mô
hoàn chỉnh, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có thể phân kỳ xây dựng để phù
hợp với lưu lượng xe và khả năng huy động nguồn vốn, nhưng phải tiến hành quản
lý quỹ đất để hạn chế chi phí giải phóng mặt bằng sau này.
10. Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ( Nguồn Quyết định Số
1327/QĐ-TTg)
10.1.Mục đích
1. Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Vì vậy, cần được ưu tiên đầu tư phát triển để tạo
tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Phát triển giao thông vận tải đường bộ hợp lý, đồng bộ và bền
vững trong một quy hoạch thống nhất có phân công, phân cấp và hợp tác, liên kết
giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng
lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả.
3. Tập trung nguồn lực để đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ
hiện có; đẩy nhanh tốc độ xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, các trục cao
tốc trọng yếu theo quy hoạch được duyệt; coi trọng công tác quản lý, bảo trì để
tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có.
4. Phát triển hệ thống đường bộ đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ
thống đường bộ trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô
thị lớn, đặc biệt Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phát triển giao thông
tĩnh và giao thông tiếp cận cho người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng phương
tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đô thị.
6. Phát triển giao thông vận tải địa phương đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, gắn kết được mạng giao
thông vận tải địa phương với mạng giao thông quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông
suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số người dân.
7. Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực thiết kế, xây dựng, khai thác giao thông vận
tải đường bộ với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
Coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển ngành.
8. Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ; huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn
lực trong nước để đầu tư phát triển; người sử dụng có trách nhiệm đóng góp phí
sử dụng để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
9. Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ và đảm bảo hành lang an toàn giao thông; việc bảo vệ công trình giao
thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp
chính quyền địa phương, các ngành, toàn xã hội và mỗi người dân.
10.2.Mục
tiêu
1. Giai đoạn đến năm 2020
- Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất
lượng tốt và giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm
tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; phát huy lợi thế của vận tải
đường bộ có tính cơ động cao, hiệu quả trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom
hàng, tạo chân hàng cho các phương thức vận tải khác. Một số mục tiêu cụ thể:
+ Khối lượng khách vận chuyển 5,5 tỷ hành khách với 165,5 tỷ hành
khách luân chuyển.
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển 760 triệu tấn với 35 tỷ tấn hàng
hóa luân chuyển.
+ Phương tiện ô tô các loại khoảng 2,8 – 3,0 triệu xe.
- Đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có, đầu tư chiều sâu
một số công trình quan trọng để nâng cao năng lực thông qua; nhanh chóng triển
khai xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc theo quy hoạch, đặc biệt là tuyến cao
tốc Bắc Nam, phát triển mạnh mẽ giao thông đô thị.
2. Định hướng đến năm 2030
- Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với
chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhanh chóng, êm thuận, an toàn; kết nối
được với các phương thức vận tải khác, nhất là các điểm chuyển tải hành khách
đường dài với vận tải hành khách đô thị.
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; tiếp tục xây dựng các đoạn tuyến, tuyến đường bộ cao tốc, đường
đô thị, đường vành đai.
11.Quy hoạch giao thông nông thôn ( Nguồn: Báo cáo chính của Chiến
lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030- Bộ GTVT)
11.1.Mục
đích
Phát triển Giao thông nông thôn một
cách bền vững, tạo sự gắn kết, liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc
gia đến đường tỉnh, đường huyện, đường thôn xã, giữa các vùng chuyên canh sản
xuất hàng hoá lớn, vùng nguyên liệu với các tụ điểm công nghiệp chế biến, giữa
sản xuất - chế biến và tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng,
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và nhu cầu
đi lại của nhân dân.
Phát huy lợi thế về địa lý và điều
kiện tự nhiên của từng vùng để phát triển Giao thông nông thôn, kết hợp giữa
giao thông đường bộ và giao thông đường thủy, giữa giao thông với thủy lợi,
nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế trên địa bàn.
11.2.Mục tiêu
11.2.1.Mục tiêu phát
triển đến năm 2020
a) Về vận tải
- Tổ chức dịch vụ vận tải hành khách công cộng thuận lợi
từ trung tâm huyện về các trung tâm xã, tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho người
nông dân sống ở khu vực nông thôn, góp phần giảm phương tiện cơ giới cá nhân.
b) Về kết cấu hạ tầng
- Đường bộ:
+ 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã (đến năm 2015),
trừ các xã đặc biệt khó khăn do địa hình và chi phí đầu tư quá lớn có đường cho
xe máy và xe thô sơ đi lại được; các xã ở các cù lao, hải đảo thì phải xây dựng
các bến phà, bến tàu để nối thông được đến trung tâm.
+ 100% đường huyện, đường xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt
đường được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đối với đường huyện đạt 100%, đường
xã tối thiểu 70%.
+ Đưa dần hệ thống đường Giao thông nông thôn vào cấp kỹ
thuật, đường huyện đạt tiêu chuẩn đường tối thiểu cấp V, đường xã tối thiểu đạt
cấp VI theo TCVN 4054:2005.
+ Tối thiểu 50% các đường thôn xóm được cứng hóa, đạt loại
A, theo tiêu chuẩn 22 TCN 210-92, trở lên.
+ Tối thiểu 45% các đường trục chính nội đồng được cứng
hóa, phương tiện cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Từng bước kiên cố hoá cầu cống trên đường Giao thông
nông thôn; xoá bỏ hết cầu khỉ, đặc biệt ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
+ Phát triển giao thông nội đồng để đáp ứng được nhu cầu
công nghiệp hoá sản xuất, thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và
cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp.
+ Từng
bước bố trí các nguồn vốn để bảo trì hệ thống đường Giao thông nông thôn: 100%
đường huyện và tối thiểu 45% đường xã được bảo trì.
- Đường sông:
+ Kết hợp với hệ thống thủy lợi (tưới, tiêu) nâng cấp, cải
tạo các tuyến vận tải thủy nội địa.
+ Từng bước xây dựng các bến, bến ngang, cảng sông (đến
năm 2020 đạt bình quân 1 cảng hoặc bến / xã) tại các vùng có thể sử dụng vận tải
sông phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phục vụ cho nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt ở hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
11.2.2. Tầm nhìn đến năm 2030
Tiếp tục tổ chức, nâng cao dịch vụ vận tải từ trung tâm
huyện về các trung tâm xã, đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển của vùng
nông thôn.
Hoàn thiện cơ bản mạng lưới kết cấu hạ tầng Giao thông
nông thôn, 100% đường huyện, đường xã được vào cấp kỹ thuật, được nhựa hóa hoặc
bê tông hóa và được bảo trì theo kế hoạch; 100% đường thôn xóm được cứng hóa, đạt
tối thiểu loại A, theo tiêu chuẩn 22 TCN 210-92. Tiếp tục phát triển, nâng cao
chất lượng giao thông nội đồng.
12.Quy
hoạch sử dụng đất ( Nguồn : Tính chất-mục tiêu –phạm vi-con người quy hoạch sử
dụng đất đai- PGS.TS.Lê Quang Chí )
12.1.Định
nghĩa
-Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá
tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều
kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt
nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành
những sử dụng đất đai đó mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người
về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai.
12.2.Mục đích
Nguồn tài nguyên đất
đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó đòi hỏi
phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt
được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng
bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường đang sống.
Quy hoạch sử dụng đất
đai là nền tảng trong tiến trình này. Đây là một thành phần cơ sở có liên quan
đến hệ sinh thái các vùng núi, sa mạc hoang vu, hay các vùng đồng bằng ven biển,
đồng thời lại nằm trong mục tiêu phát triển và bảo vệ rừng, đất trồng và tài
nguyên ven biển. Quy hoạch sử dụng đất đai là yếu tố chính trong tất cả yêu cầu
phát triển và bảo vệ các vùng đất đai nông nghiệp.
12.3.Mục tiêu
-Mục tiêu của quy hoạch được định nghĩa như là
làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt nhất. Có thể phân chia ra tính chuyên
biệt riêng của từng đề án. Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3
tiêu đề: hiệu quả, bình đảng - có khả năng chấp nhận, và bền vững.
.Hiệu
quả: Sử dụng đất đai phải mang tính chất kinh tế, do đó một trong những mục
tiêu của quy hoạch để phát triển là mang lại tính hiệu quả và nâng cao sản lượng,
chất lượng trong sử dụng đất đai. Ở bất kỳ một hình thức sử dụng đất đai riêng
biệt nào thì nó cũng có tính thích nghi cho từng vùng riêng biệt của nó hay đôi
khi nó thích nghi chung cho cả các vùng khác. Hiệu quả chỉ đạt được khi có sự đối
chiếu giữa các loại sử dụng đất đai khác nhau với những vùng đất đai cho lợi
nhuận cao nhất mà chi phí đầu tư thấp nhất. Tuy nhiên, hiệu quả có ý nghĩa khác
nhau đối với các chủ thể khác nhau. Đối với những nông dân cá thể thì hiệu quả
là làm sao vốn thu hồi từ đầu tư lao động đến vật chất được cao nhất hay lợi
nhuận cao nhất từ các vùng đất có thể cho được. Còn mục đích của nhà nước thì
phức tạp hơn bao gồm cả việc cải thiện tình trạng trao đổi hàng hóa với nước
ngoài thông qua sản xuất cho xuất khẩu hay thay thế dần việc nhập khẩu.
.Bình
đẳng và có thể chấp nhận được: Sử dụng đất đai cũng mang tính chấp nhận của xã
hội. Những mục tiêu đó bao gồm an toàn lương thực, giải quyết công ăn việc làm
và an toàn trong thu nhập của các vùng nông thôn. Cải thiện đất đai và tái phân
bố đất đai cũng phải được tính đến để giảm bớt những bất công trong xã hội hay
có thể chọn lọc các kiểu sử dụng đất đai thích hợp để giảm dần và từng bước xóa
đi sự nghèo đói tạo ra sự bình đẳng trong sử dụng đất đai của mọi người trong
xã hội. Một cách để thực hiện được những mục tiêu này là nâng cao tiêu chuẩn đời
sống của từng nông hộ. Tiêu chuẩn mức sống này bao gồm mức thu nhập, dinh dưỡng,
an toàn lương thực và nhà cửa. Quy hoạch là phải đạt được những tiêu chuẩn này
bằng cách thông qua việc phân chia đất đai cho các kiểu sử dụng riêng biệt cũng
như phân chia tài chánh hợp lý và đồng thời với các nguồn tài nguyên khác.
.Tính
bền vững : Sử dụng đất đai bền vững
là phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại đồng thời cũng phải bảo vệ được nguồn
tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp trong tương lai. Điều này đòi hỏi
một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra hàng hóa cho nhu cầu ở hiện
tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối nguồn tài
nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất được lâu bền trong tương lai.
Trong một cộng đồng,
khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự hủy hoại tương lai của cộng
đồng đó. Sử dụng đất đai phải được quy hoạch cho toàn cộng đồng và xem như là một
thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nước và các nguồn tài nguyên đất đai khác
có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng biệt trong cộng đồng
đó.
Bảng phân tích mục tiêu phát triển
bền vững của một số loại quy hoạch
STT
|
Loại
quy hoạch
|
3
Mục tiêu của phát triển bền vững
|
Kinh
tế
|
Xã
hội
|
Môi
trường
|
1
|
Quy
hoạch giao thông nói chung
|
Kết
nối các mạng lưới giao thông,các loại hình vận vải
Cung
cấp cơ sở hạ tầng,dịch vụ giao thông vận tải
Làm
động lực cho các ngành kinh tế khác phát triển
|
Đảm
bảo an toàn,nhanh chóng
|
Giảm
thiểu ô nhiễm môi trường
|
2
|
Quy
hoạch giao thông đô thị
|
Đảm bảo tính tiếp cận
Giảm thiểu tổn thất thời gian
do tắc xe
Cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch
vụ giao thông vận tải một cách hiệu quả
|
Cung
cấp sự an toàn và thuận tiện cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu của họ
Hướng
tới sử dụng phương tiện:xe bus,xe đạp,đi bộ
Đảm
bảo kiến trúc cảnh quan môi trường
|
Cung cấp một hệ thống giao thông vận tải làm
giảm ô nhiễm không khí, đất, tiếng ồn, độ rung và ô nhiễm thị giác
|
3
|
Quy
hoạch mạng lưới thủy nội địa
|
Vận tải hàng hóa khối lượng lớn, hàng siêu trường
siêu trọng, giá thành rẻ
|
Đáp ứng được nhu cầu vận tải trong từng thời kỳ với chất lượng
dịch vụ ngày càng nâng cao, giá thành hợp lý và có khả năng cạnh tranh cao,nhanh
chóng và an toàn.
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
4
|
Quy
hoạch hệ thống đường sắt giao cắt với đường bộ
|
|
Bảo đảm an toàn giao thông tại các điểm giao cắt giữa Đường
sắt - Đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường sắt theo Luật Đường sắt
quy định.
|
|
5
|
Quy
hoạch giao thông đường sắt
|
Đảm nhận vận chuyển đường dài, khối lượng lớn,
vận tải hành khách công cộng đô thị, chú trọng dịch vụ vận tải hành khách nội
- ngoại ô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
|
Cung cấp dịch vụ vận tải đường sắt
nội - ngoại ô, nội vùng và đường dài thông suốt, nhanh chóng, an toàn, cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước, giao lưu quốc tế và đảm bảo quốc phòng -
an ninh
|
Bảo vệ môi trường
|
6
|
Quy
hoạch giao thông đường bộ cao tốc Việt Nam
|
Bảo đảm kết nối các
trung tâm kinh tế trọng điểm, các cửa khẩu chính, các đầu mối giao thông quan
trọng có nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao
|
Góp phần giải quyết
ách tắc giao thông, trước hết tại các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
|
|
7
|
Quy
hoạch hệ thống đường bộ Việt Nam
|
Liên kết giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa
lý, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả.
Phát huy lợi thế của
vận tải đường bộ có tính cơ động cao, hiệu quả trong phạm vi hoạt động đường
ngắn, gom hàng, tạo chân hàng cho các phương thức vận tải khác
|
Bảo đảm an toàn, tiện
lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông
|
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường
|
8
|
Quy
hoạch giao thông nông thôn
|
Đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế đất nước và nhu cầu đi lại của
nhân dân
|
Tạo
điều kiện đi lại thuận tiện cho người nông dân sống ở khu vực nông thôn, góp
phần giảm phương tiện cơ giới cá nhân
|
Đảm
bảo vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn
|
The end.
All comments [ 0 ]
Your comments